Để nhận được visa cho du học Mỹ, bạn phải chứng minh được mình có đủ tiền trang trải các chi phí cho thời gian ở Mỹ. Các khoản đó là:
1. Học phí: Các trường tư thục thường đắt hơn các trường công lập. Phần lớn các trường công lập lấy học phí rẻ hơn với SV không phải là cư dân của bang sở tại (sống ở bang chưa đến một năm) so với trường tư.
2. Sách và thiết bị: SV phải trả tiền sách, vở và các thiết bị học tập khác. Các khoản này tiêu mất vài nghìn đôla một năm, mặc dầu đôi khi bạn có thể tiết kiệm được tiền bằng cách mua giáo trình đã qua sử dụng.
3. Xem thêm Định cư Mỹ Phòng ở và ăn uống: Chi phí cho phòng ở và tiền cơm không nằm trong học phí. Tiền nhà và chi phí ăn uống ở thành phố đắt hơn ở nông thôn hoặc ngoại ô. Trong năm học đầu tiên ở Mỹ, SV quốc tế thường sống chung phòng ký túc xá với một hoặc vài người. Sau đó, đặc biệt là ở các thành phố lớn, SV có thể tiết kiệm hơn nếu họ tìm được căn hộ ở bên ngoài. Nếu bạn có dự định thuê một căn hộ, bạn phải đủ tiền để trả trước ít nhất một tháng tiền thuê nhà, cộng cả tiền đặt cọc bằng chi phí thuê tối thiểu một tháng nữa.
4. Chi phí cá nhân: Đó là các khoản như dịch vụ bưu điện, kem đánh răng, xà phòng thuốc, báo chí, giặt là, đi lại, tiêu khiển và giải trí. Nhiều trường cung cấp dịch vụ giặt là với việc giao nhận tận ký túc xá. Bạn thường có thể tìm thấy dịch vụ giặt máy tự động (đút tiền xu vào) trong ký túc xá của bạn hoặc ở gần khuôn viên trường.
5. Bảo hiểm y tế: Nhiều trường yêu cầu SV quốc tế mua bảo hiểm y tế khi nhập học. Điều đó sẽ giúp họ tránh được việc chi phí các khoản tiền thuốc quá đắt đỏ ở Mỹ. Ngoài ra, phần lớn các trường thu một khoản phí nhỏ cho việc cung cấp dịch vụ khám sức khỏe miễn phí và điều trị các bệnh nhẹ, các chấn thương nhỏ. Tuy nhiên, do giá thuốc men ở Mỹ cực đắt, bạn có thể mua cả bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn, ngay cả khi trường không đòi hỏi điều đó. Bên cạnh là chi phí trung bình.
Nguồn tài trợ cho SV quốc tế
Có rất ít sự giúp đỡ về tài chính cho SV quốc tế học ở Mỹ. Phần lớn tiền trợ cấp, học bổng, và các khoản vay do chính phủ và cá nhân cung cấp chỉ dành cho SV Mỹ. Dù sao vẫn có một số nguồn tài trợ đối với SV quốc tế bao gồm:
- Các tổ chức tư nhân (của Mỹ và quốc tế) và các quỹ quốc tế cung cấp học bổng, trợ cấp và những sự giúp đỡ về tài chính khác. Trong đó, sự giúp đỡ về tài chính đối với SV Việt Nam rất có hạn.
- Các quỹ học bổng có uy tín của Chính phủ Mỹ và chính phủ nước ngoài. Chính phủ Mỹ chỉ cấp tiền dưới dạng chương trình có trao giải, tương trợ. Các khoản vay chính phủ chỉ áp dụng cho SV Mỹ. Chỉ có 2% số SV quốc tế nhận được một học bổng nào đó của Chính phủ Mỹ. Chương trình Fullbright là một trong các quỹ đó SV Việt Nam có thể xin học bổng này thông qua Hội đồng Fullbright tại Hà Nội: Center for Educational Exchange with Vietnam, 91 Thợ Nhuộm, Hà Nội, Tel: 8243014, Fax: 8244614.
- Các trường đại học cung cấp tài trợ thông qua học bổng, trợ cấp, giảm hoặc miễn học phí, chủ yếu cho hệ sau đại học. Tuy nhiên sự giúp đỡ này cũng rất hạn chế. Đa phần nguồn tài trợ của trường dành cho nghiên cứu sinh là dưới dạng trợ giảng và trợ lý nghiên cứu, thường áp dụng với những người ưu tú. Bạn nên lưu ý điều này khi tìm kiếm học bổng. Để có thêm thông tin, xin tham khảo tài liệu List of Schools with More Financial Aid tor International Students mà chúng tôi sẽ đề cập ở phần sau. Tin tức Đôi khi bạn có thể bù đắp chi phí bằng việc làm thêm, nhưng phải đến năm thứ hai và không phải lúc nào cũng làm được. Nhưng lưu ý khi xin visa không nên nói ra ý định này. Nguồn cuối cùng, đó là các khoản vay ngân hàng. Tuy nhiên việc này không hề dễ dàng và lãi suất tiền vay khá cao, đặc biệt đối với SV quốc tế.
Trường tư thục |
Chi phí | Giá cao (USD) | Giá thấp (USD) |
Học phí | 17.500 | 11.000 |
Tiền phòng và ăn uống | 5.500 | 4.000 |
Sách và thiết bị | 1.000 | 1.000 |
Chi phí cá nhân | 6.000 | 4.000 |
Tổng cộng | 30.000 | 20.000 |
Trường công lập |
Chi phí | Giá cao (USD) | Giá thấp (USD) |
Học phí | 10.500 | 6.000 |
Tiền phòng và ăn uống | 4.500 | 3.000 |
Sách và thiết bị | 1.000 | 1.000 |
Chi phí cá nhân | 5.000 | 3.000 |
Tổng cộng | 21.000 | 13.000 |